6 yế tố quyết định chiều cao cân nặng chuẩn của bé
Dựa theo tiêu chiều cao cân nặng tiêu chuẩn đánh giá của việc tính chỉ số BMI đối với trẻ ta có bảng thống cơ chỉ số cân nặng bé trai, bé gái ở từng giai đoạn phát triển như sau:
Bảng chiều cao, cân nặng chuẩn của bé gái
Tháng |
CÂN NẶNG (kg) | CHIỀU CAO (cm) | ||||||
Thiếu cân | Nguy cơ thiếu cân |
Bình thường |
Nguy cơ thừa cân |
Thừa cân | Giới hạn dưới |
Bình thường |
Giới hạn trên |
|
Bé gái 0 – 12 tháng | ||||||||
0 | 2.4 | 2.8 | 3.2 | 3.7 | 4.2 | 45.4 | 49.1 | 52.9 |
1 | 3.2 | 3.6 | 4.2 | 4.8 | 5.4 | 49.8 | 53.7 | 57.6 |
2 | 4 | 4.5 | 5.1 | 5.9 | 6.5 | 53 | 57.1 | 61.1 |
3 | 4.6 | 5.1 | 5.8 | 6.7 | 7.4 | 55.6 | 59.8 | 64 |
4 | 5.1 | 5.6 | 6.4 | 7.3 | 8.1 | 57.8 | 62.1 | 66.4 |
5 | 5.5 | 6.1 | 6.9 | 7.8 | 8.7 | 59.6 | 64 | 68.5 |
6 | 5.8 | 6.4 | 7.3 | 8.3 | 9.2 | 61.2 | 65.7 | 70.3 |
7 | 6.1 | 6.7 | 7.6 | 8.7 | 9.6 | 62.7 | 67.3 | 71.9 |
8 | 6.3 | 7 | 7.9 | 9 | 10 | 64 | 68.7 | 73.5 |
9 | 6.6 | 7.3 | 8.2 | 9.3 | 10.4 | 65.3 | 70.1 | 75 |
10 | 6.8 | 7.5 | 8.5 | 9.6 | 10.7 | 66.5 | 71.5 | 76.4 |
11 | 7 | 7.7 | 8.7 | 9.9 | 11 | 67.7 | 72.8 | 77.8 |
12 | 7.1 | 7.9 | 8.9 | 10.2 | 11.3 | 68.9 | 74 | 79.2 |
Bé gái 13 – 24 tháng | ||||||||
13 | 7.3 | 8.1 | 9.2 | 10.4 | 11.6 | 70 | 75.2 | 80.5 |
14 | 7.5 | 8.3 | 9.4 | 10.7 | 11.9 | 71 | 76.4 | 81.7 |
15 | 7.7 | 8.5 | 9.6 | 10.9 | 12.2 | 72 | 77.5 | 83 |
16 | 7.8 | 8.7 | 9.8 | 11.2 | 12.5 | 73 | 78.6 | 84.2 |
17 | 8 | 8.8 | 10 | 11.4 | 12.7 | 74 | 79.7 | 85.4 |
18 | 8.2 | 9 | 10.2 | 11.6 | 13 | 74.9 | 80.7 | 86.5 |
19 | 8.3 | 9.2 | 10.4 | 11.9 | 13.3 | 75.8 | 81.7 | 87.6 |
20 | 8.5 | 9.4 | 10.6 | 12.1 | 13.5 | 76.7 | 82.7 | 88.7 |
21 | 8.7 | 9.6 | 10.9 | 12.4 | 13.8 | 77.5 | 83.7 | 89.8 |
22 | 8.8 | 9.8 | 11.1 | 12.6 | 14.1 | 78.4 | 84.6 | 90.8 |
23 | 9 | 9.9 | 11.3 | 12.8 | 14.3 | 79.2 | 85.5 | 91.9 |
24 | 9.2 | 10.1 | 11.5 | 13.1 | 14.6 | 80 | 86.4 | 92.9 |
Bé gái 2 – 5 tuổi | ||||||||
30 | 10.1 | 11.2 | 12.7 | 14.5 | 16.2 | 83.6 | 90.7 | 97.7 |
36 | 11 | 12.1 | 13.9 | 15.9 | 17.8 | 87.4 | 95.1 | 102.7 |
42 | 11.8 | 13.1 | 15 | 17.3 | 19.5 | 90.9 | 99 | 107.2 |
48 | 12.5 | 14 | 16.1 | 18.6 | 21.1 | 94.1 | 102.7 | 111.3 |
54 | 13.2 | 14.8 | 17.2 | 20 | 22.8 | 97.1 | 106.2 | 115.2 |
60 | 14 | 15.7 | 18.2 | 21.3 | 24.4 | 99.9 | 109.4 | 118.9 |
Bảng chiều cao, cân nặng chuẩn của bé trai
Tháng |
CÂN NẶNG (kg) | CHIỀU CAO (cm) | ||||||
Thiếu cân | Nguy cơ thiếu cân |
Bình thường | Nguy cơ thừa cân |
Thừa cân | Giới hạn dưới |
Bình thường | Giới hạn trên |
|
Bé trai 0 – 12 tháng | ||||||||
0 | 2.5 | 2.9 | 3.3 | 3.9 | 4.3 | 46.3 | 47.9 | 49.9 |
1 | 3.4 | 3.9 | 4.5 | 5.1 | 5.7 | 51.1 | 52.7 | 54.7 |
2 | 4.4 | 4.9 | 5.6 | 6.3 | 7 | 54.7 | 56.4 | 58.4 |
3 | 5.1 | 5.6 | 6.4 | 7.2 | 7.9 | 57.6 | 59.3 | 61.4 |
4 | 5.6 | 6.2 | 7 | 7.9 | 8.6 | 60 | 61.7 | 63.9 |
5 | 6.1 | 6.7 | 7.5 | 8.4 | 9.2 | 61.9 | 63.7 | 65.9 |
6 | 6.4 | 7.1 | 7.9 | 8.9 | 9.7 | 63.6 | 65.4 | 67.6 |
7 | 6.7 | 7.4 | 8.3 | 9.3 | 10.2 | 65.1 | 66.9 | 69.2 |
8 | 7 | 7.7 | 8.6 | 9.6 | 10.5 | 66.5 | 68.3 | 70.6 |
9 | 7.2 | 7.9 | 8.9 | 10 | 10.9 | 67.7 | 69.6 | 72 |
10 | 7.5 | 8.2 | 9.2 | 10.3 | 11.2 | 69 | 70.9 | 73.3 |
11 | 7.7 | 8.4 | 9.4 | 10.5 | 11.5 | 70.2 | 72.1 | 74.5 |
12 | 7.8 | 8.6 | 9.6 | 10.8 | 11.8 | 71.3 | 73.3 | 75.7 |
Bé trai 13 – 24 tháng | ||||||||
13 | 8 | 8.8 | 9.9 | 11.1 | 12.1 | 72.4 | 74.4 | 76.9 |
14 | 8.2 | 9 | 10.1 | 11.3 | 12.4 | 73.4 | 75.5 | 78 |
15 | 8.4 | 9.2 | 10.3 | 11.6 | 12.7 | 74.4 | 76.5 | 79.1 |
16 | 8.5 | 9.4 | 10.5 | 11.8 | 12.9 | 75.4 | 77.5 | 80.2 |
17 | 8.7 | 9.6 | 10.7 | 12 | 13.2 | 76.3 | 78.5 | 81.2 |
18 | 8.9 | 9.7 | 10.9 | 12.3 | 13.5 | 77.2 | 79.5 | 82.3 |
19 | 9 | 9.9 | 11.1 | 12.5 | 13.7 | 78.1 | 80.4 | 83.2 |
20 | 9.2 | 10.1 | 11.3 | 12.7 | 14 | 78.9 | 81.3 | 84.2 |
21 | 9.3 | 10.3 | 11.5 | 13 | 14.3 | 79.7 | 82.2 | 85.1 |
22 | 9.5 | 10.5 | 11.8 | 13.2 | 14.5 | 80.5 | 83 | 86 |
23 | 9.7 | 10.6 | 12 | 13.4 | 14.8 | 81.3 | 83.8 | 86.9 |
24 | 9.8 | 10.8 | 12.2 | 13.7 | 15.1 | 82.1 | 84.6 | 87.8 |
Bé trai 2 – 5 tuổi | ||||||||
30 | 10.7 | 11.8 | 13.3 | 15 | 16.6 | 85.5 | 88.4 | 91.9 |
36 | 11.4 | 12.7 | 14.3 | 16.3 | 18 | 89.1 | 92.2 | 96.1 |
42 | 12.2 | 13.5 | 15.3 | 17.5 | 19.4 | 92.4 | 95.7 | 99.9 |
48 | 12.9 | 14.3 | 16.3 | 18.7 | 20.9 | 95.4 | 99 | 103.3 |
54 | 13.6 | 15.2 | 17.3 | 19.9 | 22.3 | 98.4 | 102.1 | 106.7 |
60 | 14.3 | 16 | 18.3 | 21.1 | 23.8 | 101.2 | 105.2 | 110 |
Nguồn internet
Đối với sự phát triển thể chất trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ được xem là điều vô cùng quan trọng. Bởi chúng có sự thay đổi một cách đáng ngạc nhiên và có thể nói là sự thay đổi này diễn ra từng ngày. Do đó, gia đình cần theo dõi sự tăng trưởng chiều cao cân nặng của trẻ sơ sinh của trẻ một cách sát sao, kể cả cân năng và chiều cao để nhận biết về sức khỏe của trẻ.
- Đối với trẻ mới sinh: trung bình dài 50cm, cân nặng trẻ sơ sinh 3,3kg. Theo thông tin từ Trung tâm Quốc gia về Thống kê Y tế Mỹ, với chu vi vòng đầu bé trai đạt là 34,3cm và bé gái sẽ là 33,8cm.
- Chào đời – 4 ngày tuổi: Cân nặng sẽ giảm xuống khoảng 5 – 10% so cân nặng chuẩn của trẻ sơ sinh ra. Vì sau khi sinh bé sẽ bé bị mất nước và dịch của cơ thể khi bé tiểu và đi ngoài khi đã được ra ngoài.
- Từ 5 ngày – 3 tháng tuổi: Thời gian này trung bình mỗi ngày bé yêu tăng khoảng 15 – 28g. Tuy nhiên, bé sẽ nhanh chóng đạt được mức cân nặng ban đầu lúc 2 tuần tuổi.
- 3 – 6 tháng tuổi: Thông thường trong 2 tuần, bé sẽ tăng lên khoảng 225g. Khi đã được 6 tháng, cân nặng trẻ sẽ đạt gấp đôi lúc mới sinh.
- 7 – 12 tháng: Bé yêu sẽ tiếp tục tăng cân tầm 500g/tháng. Trong trường hợp nếu bé bú mẹ, cân nặng của bé sẽ tăng lên nhưng vẫn ít hơn so với mốc này. Trong thời gian nay trẻ đã biết vận động nên sẽ tiêu tốn nhiều calorie để sử dụng cho việc học bò, trườn, thậm chí là tập đi.
- Trước khi tròn 1 tuổi, bé có chiều cao trung bình 72 – 76cm và nặng gấp 3 lần lúc mới sinh.
- Bé 1 tuổi độ tuổi tập đi của mọi đứa trẻ: Sự phát triển về cân nặng sẽ không được như trước. Nhưng mỗi tháng trẻ có thể tăng khoảng 225g và chiều cao tăng lên khoảng 1,2cm.
- 2 tuổi: tuổi này trẻ sẽ được tăng thêm 10cm và cân nặng thêm tầm 2,5kg so với lúc 1 tuổi.
- 3 – 4 tuổi (tuổi mẫu giáo): Độ tuổi mà lượng mỡ trên cơ thể trẻ giảm, cụ thể là ở mặt, sẽ thấy giảm đi rất nhiều. Lúc này, chân tay của trẻ đã phát triển dài hơn rất nhiều trông bé có vẻ cao ráo hơn.
- 5 tuổi trở lên: Thời gian này có tới độ tuổi dậy thì, chiều cao của trẻ sẽ phát triển rất nhanh nếu được chăm sóc đúng cách. Bé gái thường sẽ đạt chiều cao tối đa trong khoảng 2 năm ở từ kỳ kinh nguyệt đầu tiên. Đối với bé trai cũng sẽ đạt được chiều cao ở tuổi nên đến tuổi 17.
6 yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao – cân nặng của trẻ
1. Yếu tố gien di truyền
Với mỗi đứa trẻ sinh ra điều sẽ nhận đầy đủ đặc điểm di truyền từ bố và mẹ. Tuy nhiên, các nguyên cứu cho thấy rằng, yếu tố di truyển chỉ có tác dụng một phần đến với sự phát triển chiều cao cân nặng trẻ.
Họ còn có nhiều nhưng tiến hàng nghiên cứu khác về chiều cao của trẻ trong gia đoạn này. Như các yếu tố nhóm máu, lượng mỡ thừa và cân nặng của bố mẹ; cũng tác động không nhỏ đến sự phát triển về tiêu chuẩn chiều cao cân nặng của trẻ. Tuy nhiên, tác động chiều cao từ di truyền của bố mẹ chỉ tác động khoảng 23%.
Nguyên cứu được đăng trên tạp chí Sinh học ở người tại Mỹ (American Journal of Human Biology).
2. Dinh dưỡng và môi trường sống
Ngoài về gen di truyền thì chiều cao cân nặng chuẩn của bé trẻ cũng sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Với nguyên cứu của Đại học Liên hợp quốc tại Tokyo, Nhật Bản. Thì các yếu tố bên ngoài như môi trường, dinh dưỡng là điều quan trọng cho sự phát triển thể chất của trẻ.
Chẳng hạn, nếu trong giai đoạn này đứa trẻ không được chăm sóc cẩn thận dẫn đến sự suy dinh dưỡng.Yế tố ảnh hưởng đến sự hình thành mật độ xương và sự chắc khỏe của răng. Kích thước các cơ quan trong cơ thể để phát triển ở độ tuổi dậy thì và tiền dậy thì.
Nếu như được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cần thiết, bé có thể bắt kịp sự phát triển theo độ tuổi mà bé phải đạt được trước đó. Do đó, gia đình cần cung cấp đủ các chất dinh dưỡng ở mỗi giai đoạn. Đặc biệt là canxi giúp con có thể cải thiện chiều cao ở mức tốt nhất so với trước đây.
Bên cạnh chế độ thành phần dinh dưỡng, thì các yếu tố môi trường khác như: khí hậu, ô nhiễm môi trường cũng tác động đến sự phát triển của trẻ.
3. Các bệnh mạn tính
Với các bệnh lý mạn tính, khuyết tật có ảnh hưởng nghiêm trọng hay từng phẫu thuật trong độ tuổi quan trọng này cũng được xem là nhân tố gây tác động tiêu cực lên thể chất khi phát triển. Theo một nghiên cứu khác được đăng tải trên tạp chí y của khoa Hoa Kỳ mang tên Tạp chí Hiệp hội Y khoa Quốc gia vào tháng 1/2000.
Nếu đứa trẻ có tiền sử mắc bệnh lý được cho là nghiêm trọng như thiếu máu hồng cầu hình liềm từ 8 - 19 tuổi. Thường cân nặng bé sẽ nhẹ so với các đứa trẻ khỏe mạnh rất nhiều. Đồng thời, sự phát triển về mặc sinh lý hay sức khỏe sinh sản trong giai đoạn dậy thì, vị thành niên sẽ một phần nào bị ảnh trì hoãn đến sức khỏe sinh sản.
4. Chăm sóc, gần gũi của bố mẹ
Một nghiên cứu tại Viện quốc gia về Sức khỏe trẻ em và Sự phát triển con người (Hoa Kỳ) đã chỉ ra rằng. Sự chăm sóc từ bố mẹ lẫn những người được cho là không cùng huyết thống (người giữ trẻ) cũng ảnh hưởng lớn đến việc phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần, hành vi và cảm xúc của trẻ từ lúc sinh ra đến tuổi dậy thì.
5. Sức khỏe trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Sức khỏe của mẹ bầu ở trong thời kỳ mang thai đóng vai trò rất quan trọng cho sự phát triển của trẻ sau về sau. Nghiên cứu đã cho thấy rằng mẹ bầu thường xuyên gặp căng thẳng trong giai đoạn này thì có thể ảnh hưởng đến tinh thần và sự phát triển của trẻ về sau. Nó phần nào sẽ làm chậm các kỹ năng phát triển trí tuệ và vận động ở trẻ nhỏ rất nhiều.
Ngoài ra, chế độ dinh dưỡng bà bầu không đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết như sắt, axit folic, canxi, các axit béo cần thiết. Hoặc thành phần có chứa DHA trong thời kỳ cho con bú góp sẽ cũng ảnh hưởng đến trẻ. Để giúp phần giúp bé phát triển tốt hệ cơ xương và sức đề kháng thì mẹ nên ăn đầy đủ các các dinh dưỡng cần thiết diều đó giúp trẻ khỏe mạnh và ít bệnh tật.
6. Luyện thể thao
Một thực tế cũng cho thấy rằng nếu trẻ trong tình trạng lười vận động và hay thức khuya. Thì cũng ảnh hưởng đến việc phát triển hệ thống cơ của trẻ rất nhiều trong giai đoạn dậy thì. Và để trẻ có thể phát triển một cách toàn diện thì việc chơi đùa, nhảy cầu, đá bóng được khuyến kích rất nhiều hiện nay.
Nó giúp trẻ có thể phát triển hệ cơ xương khớp và hệ thần kinh của của rất nhiều. Do đó, trẻ em chiều cao cân nặng cũng được phát triển khi cho trẻ học các môn thể thao cần thiết để hỗ trợ phát triển chiều cao của trẻ như bóng rổ, bơi lội, đạp xe, bóng chuyền, nhảy dây…
Đối với các trẻ thừa cân thì việc tích cực vận động sẽ còn giúp trẻ có được cân nặng lý tưởng. Đối với một đứa trẻ thừa cần sẽ có thể mắc các bệnh lý về tim và tiều đường sơm. Do đó, cần cho trẻ học được những môn thể thao để điều chỉnh cần nặng của mình là điều nên thực hiện.
Về việc thức khuy sẽ ảnh hưởng đến việc phát triển đến sự hỗ trợ tăng mật độ xương phát triển. Nếu trẻ thường thức khuy và không có giấc ngủ ngon; thì sẽ làm chậm thường gian hình thành tiêu chuẩn chiều cao cân nặng ở trẻ em về cường độ phát triển của xương hình thành cho chiều cao của bé.
Sự phát triển chiều cao cân nặng lý tưởng của trẻ em hay có thể là tinh thần thể chất ở trẻ là điều cần thiết hiện nay. Nhưng nó vẫn là chưa đủ bố mẹ cần tìm hiểu và bổ sung kiến thức cho mẹ và bé để phát triển kiến thức và đời sống tinh thần để trẻ có thế phát triển toàn diện.
Nội dung liên quan chất lượng dinh dưỡng mẹ và bé:
Phụ nữ sau sinh nên kiêng ăn gì? Mẹ khoẻ bé tăng cân nhanh!